Đây là bài viết trong chuỗi bài viết trà giảm cân từ thảo dược được chọn lọc giới thiệu đến bạn bởi Giảm Cân Khoẻ. Các bài viết đều sẽ giới thiệu về các loại nguyên liệu, cách thực hiện và sử dụng, công dụng cũng như các chú giải cần thiết khác.
Trà ngũ vị
Nguyên liệu:
- 40g mạch nha
- 15g cúc hoa
- 15g hồng hoa
- 30g đan sâm
- 15g huyền hồ
Cách thực hiện và sử dụng:
Để pha trà ngũ vị, bạn thêm 1000ml nước vào các vị thuốc trên rồi sắc lấy nước cốt uống thay trà. Mỗi ngày 1 thang, uống liên tục 2 tháng.
Công dụng:
Kiện tỳ trợ vị khí, hành khí tán ứ. Phương trà này chủ trị chứng tăng lipid huyết.
Chú giải:
Đan sâm
- Tên khác: Xích sâm, tử đan sâm, hồng căn.
- Thành phần hoá học: Rễ chứa tanshinon I, tanshinon II, isotanshinon I, isotanshinon II, cryptotanshinon, isocryptotanshinon, baicalin, sitosterol, acid, ursolic, β-sitosterol-D glucopyranosid, protocatechuic aldehyd, acid isoferulic …
- Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính hơi hàn. Quy tâm kinh, tâm bao và can kinh.
- Công hiệu chủ trị: Hoạt huyết khứ ứ, thông kinh chữa đau, thanh tâm trừ phiền, dưỡng huyết an thần.
Mạch nha
- Tên khác: Đại mạch nha, thảo mạch nha
- Thành phần hoá học: Chứa enzym thuỷ giải tinh bột, proteas, tinh bột, protein, maltos …
- Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Quy tỳ kinh, vị kinh và can kinh.
- Công hiệu chủ trị: Kiện tỳ, trợ vị khí, tráng huyết mạch, tiêu thực. Vị thuốc này dùng chữa trị cho người thực tích phiền nhiệt, bụng trướng đầy.
Hồng hoa
- Tên khác: Dựa theo xuất xứ có hoài hồng hoa, xuyên hồng hoa, vân hồng hoa, thảo hồng hoa. Tất cả đều dùng làm thuốc.
- Thành phần hoá học: Chứa carthamin, neocarthamin, sorbierit-3-rhamnosid.
- Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ôn. Quy tâm kinh và can kinh.
- Công hiệu chủ trị: Hoạt huyết, tán ứ, thông kinh. Vị thuốc này dùng chữa trị bệnh vô kinh, sản dịch, bụng có khối u, té ngã bị thương.
Cúc hoa
- Tên khác: Trừ cúc, hào cúc, hàng cúc, bôi cúc, hạng cúc.
- Thành phần hoá học: Chứa naphtha, thành phần chủ yếu trong đó gồm chrysanthanon, borneol …; ngoài ra nó còn chứa adenin, cholin, stachydrin, acaciin, luteolosid, diosmetin-7-glucopyranosid, chrysanthemin, chrysandiol …
- Tính vị quy kinh: Vị ngọt và đắng, tính hơi hàn. Quy phế kinh và can kinh.
- Công hiệu chủ trị: Tán phong thanh nhiệt, bình can sáng mắt. Vị thuốc này thích hợp dùng cho người phong nhiệt cảm mạo, chóng mặt nhức đầu, mắt đỏ sưng đau.
Originally posted 2015-11-11 16:11:31.