Đây là bài viết trong chuỗi bài viết trà giảm cân từ thảo dược được chọn lọc giới thiệu đến bạn bởi Giảm Cân Khoẻ. Các bài viết đều sẽ giới thiệu về các loại nguyên liệu, cách thực hiện và sử dụng, công dụng cũng như các chú giải cần thiết khác.

Trà quất bì giảm cân

Nguyên liệu 

  • 50g lá sen
  • 15g sơn tra tươi
  • 5g quất bì

Cách thực hiện và sử dụng:
Để pha trà quất bì giảm cân, bạn nghiền nhuyễn các vị thuốc trên, sau đó pha nước sôi, uống dần thay trà. Mỗi ngày 1 thang, uống liên tục 3 tháng.
Công dụng:
Hoạt huyết tán ứ, tiêu đờm hóa thấp. Phương trà này dùng cho người béo phì đơn thuần, tăng lipid huyết.
Chú giải:

Quất bì (thường dùng quất hồng)

quất bì
Quất bì trong trà quất bì giảm cân
  • Tên khác: Có hai loại là quất hồng thuộc loại quýt thì gọi là Quảng quất hồng; Quất hồng thuộc loại bưởi thì gọi là Hóa quất hồng.
  • Thành phần hóa học: Chứa neohesperidin, rhoifolin, limonen, umbelliferon …
  • Tính vị quy kinh: Vị cay và đắng, tính ôn. Quy phế kinh và vị kinh.
  • Công hiệu chủ trị: Lợi khí, táo thấp, tiêu đờm. Vị thuốc này dùng chữa trị phong hàn gây ho, ngực trướng đầy, buồn nôn.

Lá sen

lá sen
Lá sen trong trà quất bì giảm cân
  • Tên khác: Liên diệp.
  • Thành phần hoá học: Lá chứa alkaloid, gồm nuciferin, nornuciferin …, ngoài ra nó còn chứa flavonoid glycosid, gồm nelumbosid, quercetin, isoquercetin.
  • Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính bình. Quy can kinh, tỳ kinh và vị kinh.
  • Công hiệu chủ trị: Trợ tỳ vị, trung khí, thanh thử nhiệt, tán ứ cầm máu. Vị thuốc này giúp chữa trị nôn ra máu, chảy máu cam, miệng khát, phiền táo, thuỷ thũng, đau bụng, huyết lỵ … Nếu thanh thử nhiệt thì nên dùng loại tươi, còn chữa chư huyết thì nên dùng loại sao với than. Quercetin và isoquercetin trong lá sen có tác dụng giảm mỡ.

Sơn tra

sơn tra
Sơn tra trong trà quất bì giảm cân
  • Tên khác: Hồng quả, đông sơn tra, đại sơn tra, bắc sơn tra.
  • Thành phần hoá học: Thành phần hữu hiệu chủ yếu gồm acid hữu cơ và hợp chất flavonoid, gồm catechin, quercetin, vitexin, hyperosid, acid chlorogenic, acid crataegolic, acid citric.
  • Tính vị quy kinh: Vị chua và ngọt, tính ôn. Quy tỳ kinh, vị kinh và can kinh.
  • Công hiệu chủ trị: Tiêu thực kiện vị, hành khí tán ứ. Vị thuốc thích hợp dùng cho người ăn khó tiêu, xoang dạ dày trướng đầy, tả lỵ đau bụng, máu bầm vô kinh, tâm phúc đau nhói, bệnh sa nang đau đớn, chứng tăng lipid huyết.

 

Originally posted 2015-11-04 01:05:06.

Viết một bình luận